Mars Express
Mars Express

Mars Express

Mars Express là một nhiệm vụ thám hiểm không gian được Cơ quan Vũ trụ châu Âu (ESA) thực hiện. Sứ mệnh của Mars Express là khám phá Sao Hỏa, và là nhiệm vụ hành tinh đầu tiên do cơ quan này thực hiện.[3] Tên "Express" ban đầu ám chỉ tới tốc độ và hiệu quả mà tàu vũ trụ này được thiết kế và chế tạo.[4] Tuy nhiên, "Express" cũng mô tả hành trình liên hành tinh tương đối ngắn của tàu vũ trụ, kết quả của việc được phóng khi quỹ đạo của Trái Đất và Sao Hỏa gần hơn trong vòng khoảng 60.000 năm.Mars Express bao gồm hai phần, tàu quỹ đạo Mars Express OrbiterBeagle 2,[1] một tàu đổ bộ được thiết kế để thực hiện nghiên cứu về địa hóa họcsinh học vũ trụ. Mặc dù tàu đổ bộ không triển khai đầy đủ sau khi hạ cánh xuống bề mặt Sao Hỏa, tàu quỹ đạo đã thực hiện thành công các phép đo khoa học từ đầu năm 2004, cụ thể là, đưa về các hình ảnh có độ phân giải cao và bản đồ khoáng vật bề mặt, âm thanh của cấu trúc dưới mặt đất, xác định chính xác sự lưu thông và thành phần khí quyển, và nghiên cứu sự tương tác của khí quyển với môi trường liên hành tinh.[1]Do các thông tin khoa học đưa về rất có giá trị và hồ sơ nhiệm vụ rất linh hoạt, Mars Express đã được cấp một số phần nhiệm vụ mở rộng, mới nhất là cho đến cuối năm 2020.[5][6][7]Một số thiết bị trên tàu quỹ đạo, bao gồm các hệ thống camera và một số máy quang phổ, sử dụng lại các thiết kế từ lần phóng thất bại của sứ mệnh Mars 96 của Nga vào năm 1996[3] (các nước châu Âu đã cung cấp phần lớn thiết bị và tài chính cho sứ mệnh không thành công đó). Thiết kế của Mars Express dựa trên sứ mệnh Rosetta của ESA, trong đó một khoản tiền đáng kể đã được chi cho phát triển. Thiết kế tương tự cũng được sử dụng cho sứ mệnh của Venus Express nhằm tăng độ tin cậy và giảm chi phí và thời gian phát triển. Do những thiết kế lại và tái định hình này, tổng chi phí của dự án là khoảng 345 triệu đô la - chưa bằng một nửa chi phí của nhiệm vụ tương tự của Hoa Kỳ.[8]

Mars Express

Dạng nhiệm vụ Tàu quỹ đạo Sao Hỏa
Tên lửa Soyuz-FG/Fregat
Vào quỹ đạo Ngày 25 tháng 12 năm 2003, 03:00 UTC
MSD 46206 08:27 AMT
Nhà đầu tư Cơ quan Vũ trụ châu Âu
COSPAR ID 2003-022A
Viễn điểm 10.107 km (6.280 mi)
Độ lệch tâm quỹ đạo 0.571
Thời điểm hạ cánh Ngày 25 tháng 12 năm 2003, 02:54 UTC
Địa điểm phóng Baikonur 31/6
Thời gian nhiệm vụ 19 or 20 năm kể từ khi phóng.
19 or 20 năm tại Sao Hỏa.
Cận điểm 298 km (185 mi)
Thành phần phi thuyền Beagle 2
SATCAT no. 27816
Công suất 460 watt[1]
Trang web exploration.esa.int/mars
Nhà thầu chính Starsem
Khối lượng phóng 1.120 kg (2.470 lb)
Khối lượng khô 666 kg (1.468 lb)[1]
Ngày phóng 02-06-2003, 17:45 (2003-06-02UTC17:45Z) UTC[2]
Chu kỳ 7.5 giờ
Độ nghiêng 86.3 độ
Hệ quy chiếu Areocentric

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Mars Express http://library.cqpress.com/cqpac/hsdcp03p-229-9844... http://mars.jpl.nasa.gov/express/gallery/artwork/ http://solarsystem.nasa.gov http://exploration.esa.int/mars http://sci.esa.int/director-desk/45685-mission-ext... http://sci.esa.int/director-desk/54999-working-lif... http://sci.esa.int/director-desk/59839-green-light... http://sci.esa.int/marsexpress/ http://www.esa.int/Our_Activities/Space_Science/Ma... http://www.esa.int/Our_Activities/Space_Science/Ma...